Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 hướng dẫn 4 nhóm giải pháp miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19. 

Trong bản tin này, Grant Thornton Việt Nam xin được cập nhật tới quý doanh nghiệp một số nội dung quan trọng tại Nghị định 92 cụ thể như sau:

 

1. Giảm 30% thuế TNDN của kỳ tính thuế năm 2021

Đối tượng áp dụng:

  • Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 (không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác).

Lưu ý: Không áp dụng tiêu chí doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 đối với trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021.

Cách xác định:

Số thuế TNDN được giảm được tính trên số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2021, sau khi đã trừ đi số thuế TNDN mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định.

Kê khai:

  • Căn cứ doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 và dự kiến doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021, doanh nghiệp tự xác định số thuế được giảm khi tạm nộp thuế TNDN hàng quý.
  • Khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2021, việc xử lý số thuế nộp thiếu hoặc nộp thừa của số thuế tạm nộp các quý so với số thuế phải nộp theo quyết toán năm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 

2. Miễn thuế TNCN, GTGT và các loại thuế khác trong quý III và quý IV năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Đối tượng áp dụng:

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú hoạt động trong mọi ngành nghề, hình thức khai thuế, nộp thuế, có hoạt động sản xuất kinh doanh chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021 (theo danh sách địa bàn do chính quyền địa phương ban hành).

Cách xác định:

  • Đối với trường hợp cơ quan thuế phải ra Thông báo nộp tiền: Cơ quan thuế căn cứ số thuế phải nộp của các tháng trong quý III, quý IV năm 2021 trên Thông báo nộp tiền.
  • Đối với trường hợp cơ quan thuế không phải ra Thông báo nộp tiền: Người nộp thuế căn cứ số thuế phải nộp theo Tờ khai thuế.

Kê khai:

  • Đối với trường hợp cơ quan thuế phải ra Thông báo nộp tiền: Cơ quan thuế lập danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được miễn thuế, căn cứ số thuế thực nộp của từng hộ, cá nhân kinh doanh để xác định số thuế được miễn và ra Quyết định miễn thuế kèm theo danh sách hộ, cá nhân kinh doanh được miễn thuế.
  • Đối với trường hợp cơ quan thuế không phải ra Thông báo nộp tiền: Hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức, cá nhân khấu trừ, khai thay, nộp thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn quyển/lẻ tự xác định số thuế phải nộp sau khi miễn thuế để khai trên Tờ khai thuế, đồng thời lập bản xác định số thuế được miễn để nộp kèm theo Tờ khai thuế.

 

3. Giảm 30% thuế GTGT kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021

Đối tượng áp dụng:

Hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:

  • Dịch vụ vận tải;
  • Dịch vụ lưu trú và ăn uống;
  • Thông tin và truyền thông;
  • Dịch vụ hành chính và hỗ trợ;
  • Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí.

Cách xác định:

  • Đối với phương pháp GTGT khấu trừ: Giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ
  • Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu: Giảm 30% mức tỷ lệ tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ 

Kê khai:

  • Phương pháp khấu trừ: Khi lập hoá đơn giảm thuế, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “mức thuế suất theo quy định (5% hoặc 10%) x 70%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, bên bán kê khai thuế GTGT đầu ra, bên mua kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn.
  • Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu: Khi lập hoá đơn bán hàng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 30% mức tỷ lệ trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 30% mức tỷ lệ để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15”.

 

4. Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong các năm 2020, 2021 đối với các doanh nghiệp, tổ chức phát sinh lỗ trong năm 2020.

Đối tượng áp dụng:

Doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020.

Cách xác định:

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế căn cứ dữ liệu quản lý thuế, xác định số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 của người nộp thuế để ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp.

Kê khai:

  • Người nộp thuế lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp, trong đó nêu rõ số lỗ phát sinh của kỳ tính thuế năm 2020 lến cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
  • Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận miễn tiền chậm nộp hoặc Quyết định miễn tiền chậm nộp

 

Quý doanh nghiệp vui lòng nghiên cứu kỹ các chính sách và rà soát lại điều kiện để được hưởng ưu đãi theo đúng quy định. Xin vui lòng liên hệ với các chuyên gia của Grant Thornton Việt Nam để được tư vấn chuyên sâu nếu quý doanh nghiệp có bất cứ thắc mắc nào trong quá trình rà soát, đánh giá, lập kế hoạch và triển khai làm thủ tục áp dụng các chính sách ưu đãi thuế nói trên.

 

Tải về bản tin

Bản tin bằng tiếng Anh

Bản tin bằng tiếng Anh

Download PDF
Bản tin bằng tiếng Việt

Bản tin bằng tiếng Việt

Download PDF
Bản tin bằng tiếng Nhật

Bản tin bằng tiếng Nhật

Download PDF
Bản tin bằng tiếng Hàn

Bản tin bằng tiếng Hàn

Download PDF